Hiệp định song phương là Điều ước quốc tế được ký kết bởi hai quốc gia.
Hiệp định song phương là Điều ước quốc tế được ký kết bởi hai quốc gia.
Economic benefits: lợi ích kinh tế.
Unskilled labour: lao động không có tay nghề.
Skilled labour: lao động có tay nghề.
Boost the economy: thúc đẩy nền kinh tế.
Cluster settlement system: hệ thống định cư theo nhóm.
To settle abroad/in the countryside: Định cư ở nước ngoài/ nông thôn.
Settlement area: khu vực định cư.
Settlement planning: quy hoạch định cư dân.
Building development zoning of settlement: sự phân vùng xây dựng khu định cư.
Vào tháng 10 năm 2014, Hoa Kỳ và Braxin đã giải quyết tranh chấp bông kéo dài tại Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) .4 Braxin đã chấm dứt vụ kiện, từ bỏ quyền đối với các biện pháp đối phó với thương mại của Hoa Kỳ hoặc các thủ tục tiếp theo trong tranh chấp.
Brazil cũng đồng ý không đưa ra các hành động mới của WTO đối với các chương trình hỗ trợ bông của Hoa Kỳ trong khi Dự luật Nông nghiệp hiện hành của Hoa Kỳ có hiệu lực hoặc chống lại các bảo lãnh tín dụng xuất khẩu nông nghiệp theo chương trình GSM-102. Do thỏa thuận này, các doanh nghiệp Mỹ không còn bị áp dụng các biện pháp đối phó như tăng thuế quan với tổng trị giá hàng trăm triệu đô la hàng năm.
Vào tháng 3 năm 2016, chính phủ Hoa Kỳ và chính phủ Peru đã đạt được một thỏa thuận loại bỏ các rào cản đối với xuất khẩu thịt bò của Hoa Kỳ sang Peru có hiệu lực từ năm 2003.5
Thỏa thuận đã mở ra một trong những thị trường phát triển nhanh nhất ở Mỹ Latinh. Năm 2015, Hoa Kỳ xuất khẩu 25,4 triệu USD thịt bò và các sản phẩm từ thịt bò sang Peru. Việc loại bỏ các yêu cầu chứng nhận của Peru, được gọi là chương trình xác minh xuất khẩu, đảm bảo cho các chủ trang trại Mỹ mở rộng khả năng tiếp cận thị trường.
Thỏa thuận phản ánh việc Hoa Kỳ phân loại rủi ro không đáng kể đối với bệnh não xốp ở bò (BSE) bởi Tổ chức Thú y Thế giới (OIE).
Hoa Kỳ và Peru đã đồng ý sửa đổi trong các tuyên bố chứng nhận làm cho thịt bò và các sản phẩm thịt bò từ các cơ sở được kiểm tra liên bang của Hoa Kỳ đủ điều kiện xuất khẩu sang Peru, thay vì chỉ thịt bò và các sản phẩm thịt bò từ các cơ sở tham gia Xác minh Xuất khẩu của Dịch vụ Tiếp thị Nông nghiệp (AMS) USDA (EV ) các chương trình theo các yêu cầu chứng nhận trước đó.
Hiệp định thương mại song phương (tiếng Anh: Bilateral Trade Agreements) và Hiệp định thương mại đa phương (tiếng Anh: Multilateral Trade Agreements) là một trong những công cụ quan trọng nhằm thúc đẩy thương mại quốc tế.
Illegal immigrants: người nhập cư bất hợp pháp.
Economic migrants: người nhập cư mục đích kinh tế.
Migrant workers: lao động nhập cư (xuất khẩu).
Immigrant community/population: cộng đồng người nhập cư.
Influx of immigrants: dòng người nhập cư (tiêu cực).
First generation immigrant: người nhập cư thế hệ đầu tiên.
Put down roots: định cư lâu dài, gắn bó với một nơi.
Settle down: ổn định cuộc sống.
– Khái niệm Hiệp định đầu tư song phương:
Hiệp định đầu tư song phương là hoạt động trao đổi hàng hóa giữa hai quốc gia nhằm thúc đẩy thương mại và đầu tư. Hai nước sẽ cắt giảm hoặc xóa bỏ thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu và các rào cản thương mại khác để khuyến khích thương mại và đầu tư.
Tại Hoa Kỳ, Văn phòng các vấn đề thương mại song phương giảm thiểu thâm hụt thương mại thông qua đàm phán các hiệp định thương mại tự do với các nước mới, hỗ trợ và cải thiện các hiệp định thương mại hiện có, thúc đẩy phát triển kinh tế ở nước ngoài và các hành động khác.
+ Chính phủ áp đặt thuế quan để nâng cao doanh thu, bảo hộ các ngành sản xuất trong nước hoặc tạo đòn bẩy chính trị đối với quốc gia khác. Thuế quan thường dẫn đến các tác dụng phụ không mong muốn, chẳng hạn như giá tiêu dùng cao hơn. Thuế quan có một lịch sử lâu dài và gây tranh cãi và cuộc tranh luận về việc liệu chúng đại diện cho một chính sách tốt hay xấu vẫn diễn ra gay gắt cho đến ngày nay.
+ Trong thế giới hiện đại, chính sách thương mại tự do thường được thực hiện bằng một hiệp định chính thức và có sự đồng thuận của các quốc gia có liên quan. Tuy nhiên, chính sách thương mại tự do có thể đơn giản là không có bất kỳ hạn chế thương mại nào.
Chính phủ không cần phải thực hiện các hành động cụ thể để thúc đẩy thương mại tự do. Lập trường bó tay này được gọi là “thương mại tự do” hay tự do hóa thương mại.
Các chính phủ có chính sách hoặc hiệp định thương mại tự do không nhất thiết phải từ bỏ mọi kiểm soát đối với xuất nhập khẩu hoặc loại bỏ tất cả các chính sách bảo hộ. Trong thương mại quốc tế hiện đại, rất ít hiệp định thương mại tự do (FTA) dẫn đến thương mại tự do hoàn toàn.
Các cách hiểu chính về Hiệp định thương mại song phương: Hiệp định thương mại song phương là hiệp định giữa các quốc gia nhằm thúc đẩy giao thương và thương mại. Họ loại bỏ các rào cản thương mại như thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu để khuyến khích thương mại và đầu tư.
Ưu điểm chính của các hiệp định thương mại song phương là mở rộng thị trường cho hàng hóa của một quốc gia thông qua đàm phán phối hợp giữa hai quốc gia. Các hiệp định thương mại song phương cũng có thể dẫn đến việc đóng cửa các công ty nhỏ hơn không thể cạnh tranh với các tập đoàn đa quốc gia lớn.
Local services and jobs: các tiện ích ở địa phương và công việc.
Claim benefits/social housing: đòi hỏi về lợi ích và nhu cầu nhà ở xã hội.
Overcrowding/population: bùng nổ dân số.
Bài viết vừa chia sẻ đến bạn Định cư trong tiếng Anh là gì, internally displaced persons là gì, cách sử dụng các cụm từ liên quan đến định cư, nhập cư.
Refugee mang ý nghĩa là người tị nạn, người bị buộc phải rời xa khỏi đất nước mình vì bị ngược đãi (vì lý do chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, quan điểm chính trị), chiến tranh hoặc bạo lực.
Những người được xác nhận là refugee sẽ được hưởng những quyền lợi, bảo vệ theo luật pháp quốc tế.
Ex: We could settle in another country as refugees. (Chúng tôi có thể định cư ở một quốc gia khác với tư cách là người tị nạn).
Ex: Thousands of refugees have fled the area. (Hàng nghìn người tị nạn đã chạy khỏi khu vực này).
Ex: Refugees began returning to their homeland after years of political unrest and war. (Những người tị nạn bắt đầu trở về quê hương sau nhiều năm bất ổn chính trị và chiến tranh).
Migrant thường được sử dụng thay thế Refugee, nhưng sự khác biệt từ này mang ý nghĩa là người di cư, di chuyển từ nơi này đến nơi khác với mục đích là tìm một công việc để sống ổn định.
Immigrant là những từ chỉ hành động nhập cư, tức đến một nước nào đó để sinh sống hẳn ở đó.
Ex: His family immigrated to Canada shortly after the war started, and has lived here ever since. (Gia đình anh ấy đã nhập cư đến Canada ngay sau khi chiến tranh bắt đầu, và đã sống ở đây kể từ đó).
Ex: There are many illegal immigrants in the United States and Canada. (Có nhiều người nhập cư bất hợp pháp ở Mỹ và Canada).
Ex: Many of the immigrants have married with the island's original inhabitants. (Nhiều người nhập cư đã kết hôn với cư dân nguyên thủy hòn đảo).
Emigrate là từ mang nghĩa là di trú. Nếu một người nào đó rời đất nước mình để đến sinh sống luôn ở một nước khác, thì người đó đã di cư.
Emigrant đơn thuần là phiên bản cũ hơn immigrant và đang ngày càng ít được sử dụng trong ngôn ngữ hằng ngày.
Ex: She received permission to emigrate to Australia. (Cô ấy đã nhận được phép di cư đến Úc).
Ex: Famine and emigration made Congo the most depopulated region in Africa. (Nạn đói và sự di cư đã làm cho Congo trở thành khu vực thưa thớt dân cư nhất ở châu Âu).
Ex: Thousand of emigrants boarded ships for South Korea. (Hàng ngàn người di cư đã lên những con tàu để đi Hàn Quốc).
Asylum seeker là người xin tị nạn buộc phải rời đất nước vì bị đàn áp lý do chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch… Những người này sẽ nộp đơn xét duyệt để được công nhận là người tị nạn. Từ đó có thể được hưởng các quyền lợi và bảo vệ như Refugee.
Displaced person là người di dời, người bị trục xuất hoặc hoặc buộc phải chạy trốn khỏi quốc gia hoặc nơi cư trú bởi các lực lượng hoặc hậu quả chiến tranh.
Thường từ này sẽ thay thế Refugee, asylum seeker trong nhiều ngữ cảnh.
Internally displaced persons: Những người bị thay đổi nơi sinh sống trong nước.
Mang ý nghĩa là người nước ngoài có thể sống một thời gian ở nước ngoài, hoặc từ bỏ hoàn toàn quyền công dân họ ở một quốc gia để chuyển sang một quốc gia khác.
Họ sử dụng trình độ và ưu thế tiếng Anh để tìm kiếm cơ hội sống tốt hơn ở các điểm đến.