Nhà Ở Chính Sách Xã Hội

Nhà Ở Chính Sách Xã Hội

Chính sách xã hội là bộ phận cấu thành chính sách chung của Đảng, Nhà nước trong việc giải quyết và quản lý các vấn đề xã hội bên cạnh các vấn đề chính trị, kinh tế. Chính sách xã hội bao trùm mọi mặt đời sống của người dân; được cụ thể hóa theo chủ trương, đường lối của Đảng và được đặt trong khuôn khổ hiến pháp, pháp luật của Nhà nước.

Chính sách xã hội là bộ phận cấu thành chính sách chung của Đảng, Nhà nước trong việc giải quyết và quản lý các vấn đề xã hội bên cạnh các vấn đề chính trị, kinh tế. Chính sách xã hội bao trùm mọi mặt đời sống của người dân; được cụ thể hóa theo chủ trương, đường lối của Đảng và được đặt trong khuôn khổ hiến pháp, pháp luật của Nhà nước.

Người lao động muốn đăng ký mua nhà ở xã hội cần chuẩn bị hồ sơ gì?

Căn cứ Điều 12 Thông tư 09/2021/TT-BXD quy định về hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội như sau:

Theo quy định nêu trên thì người lao động đủ điều kiện hưởng chính sách mua nhà ở xã hội cần hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội gồm các giấy tờ sau:

- Đơn đăng ký mua theo mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2021/TT-BXD. - Tải về

- Giấy xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở. Thực hiện theo mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2021/TT-BXD. - Tải về

Trường hợp đã nghỉ việc, nghỉ chế độ theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2021/TT-BXD. - Tải về

Trường hợp người lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở thực hiện theo mẫu số 07 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2021/TT-BXD. - Tải về

- Giấy tờ chứng minh về Điều kiện cư trú và đóng bảo hiểm xã hội có xác nhận về đối tượng do cơ quan nơi đang làm việc về đối tượng.

- Mẫu giấy chứng minh về Điều kiện thu nhập. Thực hiện theo mẫu số 08 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2021/TT-BXD. Tải về

Trường hợp các đối tượng này đã nghỉ việc, nghỉ chế độ theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo mẫu số 09 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 09/2021/TT-BXD (không cần phải có xác nhận). - Tải về

Giảm tải gánh nặng ngân sách Nhà nước

Từ 1/8/2024, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thực hiện lãi suất cho vay mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở từ mức 4,8%/năm lên 6,6%/năm.

Theo NHCSXH, Nghị định số 100 có hiệu lực từ ngày 1/8, quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, có một loạt thay đổi đáng chú ý liên quan đến việc cho vay nhà ở xã hội. Một trong những thay đổi đáng chú ý là lãi suất cho vay được điều chỉnh theo mức lãi suất cho vay đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ.

Mức lãi suất nợ quá hạn cũng được quy định là 130% so với lãi suất cho vay thông thường. Điều này có nghĩa rằng, với lãi suất cho vay hộ nghèo hiện tại là 6,6%/năm, lãi suất cho vay nhà ở xã hội (NƠXH) tại NHCSXH đã tăng thêm 1,8% so với trước đây.

Từ 1/8/2024, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thực hiện lãi suất cho vay mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở từ mức 4,8%/năm lên 6,6%/năm (Ảnh minh hoạ)

Theo Phó Tổng Giám đốc NHCSXH Huỳnh Văn Thuận, mức lãi suất cho vay này đã được cơ quan có thẩm quyền tổng kết, đánh giá, tính toán kỹ lưỡng trong quá trình xây dựng Nghị định của Chính phủ. Dự thảo Nghị định đã được lấy ý kiến tham gia rộng rãi của các Bộ, ngành, địa phương, người dân để hoàn thiện, thẩm định trước khi trình Chính phủ ban hành theo quy định.

Đánh giá về những điều chỉnh mới, ông Nguyễn Quốc Hùng, Tổng Thư ký Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, nhận định rằng việc phê duyệt mức lãi suất 6,6%/năm đã được cân nhắc kỹ lưỡng, nhằm đảm bảo cân đối nhiều yếu tố. Ông cho rằng chính sách này cần nhìn nhận từ góc độ ổn định và dài hạn, với thời hạn vay lên đến 25 năm.

Tính đến 31/7/2024, sau gần 10 năm triển khai thực hiện cho vay NƠXH, NHCSXH đã giải ngân được 20.894 tỷ đồng cho hơn 49.000 khách hàng, dư nợ đạt 17.263 tỷ đồng với gần 46.000 khách hàng đang còn dư nợ.

Nguồn vốn tín dụng chính sách về NƠXH đã góp phần giúp hơn 49.000 người thu nhập thấp, công nhân cùng gia đình có NƠXH và góp phần xây dựng hơn 49.000 căn nhà ở, ổn định "an cư, lạc nghiệp", yên tâm lao động sản xuất, phát triển kinh tế.

Xem xét điều chỉnh phù hợp thực tiễn

Được tính toán kỹ lưỡng nhằm duy trì tính bền vững của chương trình và giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, một số chuyên gia cũng nhấn mạnh sự cần thiết của một chính sách ổn định trong dài hạn.

TS Nguyễn Trí Hiếu, Chuyên gia kinh tế, đánh giá mức lãi suất 6,6%/năm là tương đối hấp dẫn, và nhấn mạnh cần cố định mức lãi suất này trong nhiều năm để tạo sự ổn định cho người vay. Ông Hiếu lấy ví dụ về lãi suất vay mua nhà tại Mỹ, nơi mức lãi suất có thể lên đến 7,5%/năm nhưng được cố định trong suốt 30 năm, giúp người vay có thể lên kế hoạch tài chính dài hạn mà không lo ngại về sự biến động của lãi suất.

Một số chuyên gia cũng nhấn mạnh sự cần thiết của một chính sách ổn định trong dài hạn trong việc hỗ trợ cho vay nhà ở xã hội.

Trước những ý kiến đa chiều liên quan đến việc điều chỉnh lãi suất cho vay NƠXH theo Nghị định số 100, Phó Tổng Giám đốc NHCSXH Huỳnh Văn Thuận khẳng định với vai trò là đơn vị triển khai thực hiện cho vay, ngân hàng sẽ tiếp thu các ý kiến để báo cáo các Bộ, ngành liên quan, từ đó báo cáo trình Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

NHCSXH cũng cam kết tiếp tục tập trung triển khai thực hiện chương trình cho vay NƠXH đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của Chính phủ tại Nghị định số 100, trong đó có quy định về lãi suất cho vay.

Đối tượng được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo Nghị định số 100/2024/NĐ-CP:

1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

* Mời quý độc giả theo dõi các chương trình đã phát sóng của Đài Truyền hình Việt Nam trên TV Online và VTVGo!

Điều kiện để người lao động để hưởng các chính sách về nhà ở xã hội là gì?

Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định điều kiện như sau:

Như vậy, đối với người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; thuộc hộ nghèo; cận nghèo được hỗ trợ mua nhà ở xã hội thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Nếu người lao động thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định.